3. Con lắc lò xo. Dao động điều hòaXét một
con lắc lò xo gồm một hòn bi
khối lượng gắn vào một lò xo
khối lượng không đáng kể, đặt nằm n
gang (h. 1.1a). Trong hòn bi có một cái rãnh cho phép nó
chuyển động không ma sát dọc theo một thanh nằm n
gang cố định.
Chọn trục toạ độ trùng với thanh n
gang, hướng từ trái sang phải, và gốc toạ độ
là vị trí của hòn bi khi nó đứng yên. Kéo hòn bi lệch sang phia phải bằng một
lực , rồi buông tay ra (h.1.1b; trên hình không vẽ lò xo). Ta thấy hòn bi
chuyển động về phía
, vượt qua vị trí cân bằng
, sau đó dừng lại rồi lại
chuyển động ngược về phía
.
Chuyển động xung quanh vị trí cân bằng
.
Chúng ta sẽ xét
dao động đó. Khi hòn bi được kéo tới toạ độ
, các
lực tác dụng vào nó gồm
lực kéo
,
lực đàn hồi của lò xo, trong
lực và
phản lực của thanh n
gang tác dụng theo chiều thẳng đứng, cân bằng nhau và không ảnh hưởng gì đến
chuyển động n
gang của hòn bi. Khi ta buông tay ra, chỉ còn một
lực duy nhất tác động đến
chuyển động của hòn bi là
lực đàn hồi .
Trong
giới hạn đàn hồi của lò xo,
lực luôn luôn tỉ lệ với độ dịch chuyển
của hòn bi khỏi vị trí cân bằng (cũng là độ biến dạng của lò xo), và hướng về điểm cân bằng
. Vì
nằm trên trục toạ độ ta viết được:
(1-1)
ở đây
là
hệ số đàn hồi (
độ cứng) của lò xo, và dấu trừ chỉ rằng
lực phục hồi tác dụng ngược chiều với độ dịch chuyển
của hòn bi.
Theo định luật II
Niu-tơn, ta viết được:
hay:
Ta biết rằng
vận tốc và
gia tốc được định nghĩa bằng các
công thức
và
. Nếu xét
chuyển động trong một khoảng thời gian
vô cùng nhỏ thì
trở thành đạo hàm của
đối với thời gian:
, tức là đạo hàm bậc hai của
đối với thời gian:
.
Do đó ta viết được:
(1-2)
Đặt
, ta có:
(1-2a)
Có thể chứng tỏ được rằng nghiệm của nó có dạng:
(1-3)
trong đó
và
là những hằng số và
.
Thực vậy, lấy đạo hàm đối với thời gian của độ dịch chuyển
(1-3) ta được
vận tốc của hòn bi:
(1-4)
Lấy đạo hàm đối với thời gian của
vận tốc (1-4), ta được
gia tốc của hòn bi.
(1-5)
Thay giá trị của
vào (1-5), ta được:
(1-6)
(1-6) có dạng trùng với (1-2a), điều đó chứng tỏ rằng (1-3) là nghiệm của (1-2a), nói cách khác, hòn bi
dao động có
phương trình chuyển động là:
Vì hàm
sin là một hàm điều hoà, ta nói rằng
dao động của hòn bi (tức là
dao động của con lắc lò xo) là một
dao động điều hoà. Chú ý rằng một biểu thức dạng
côsin có thể biến đổi thành một biểu thức dạng sin:
Vì vậy, người ta định nghĩa
dao động điều hoà là một
dao động được mô tả bằng một định luật dạng
sin (hoặc
côsin), trong đó
là những hằng số.
Trong
phương trình (1-3),
là
li độ của
dao động, nó chỉ rõ độ lệch của vật khỏi vị trí cân bằng.
là
biên độ của
dao động. Nó là giá trị cực đại của
li độ, khi
có giá trị cực đại bằng 1. Ý nghĩa của
và
sẽ được làm sáng tỏ ở phần
khảo sát dao động điều hòa.
Chúng ta biết rằng hàm
sin là một hàm tuần hoàn có
chu kì bằng
. Vì vậy, ta viết được:
=
Điều đó có nghĩa là
li độ của
dao động ở thời điểm
cũng bằng
li độ của nó ở thời điểm
. Khoảng thời gian
được gọi là
chu kì của dao động điều hoà. Nghịch đảo của
, tức là lượng
được gọi là
tần số của dao động điều hoà.
Đối với
con lắc lò xo, ta có :
(1-7)
Bây giờ chúng ta rút
con lắc lò xo ra khỏi thanh n
gang và treo thẳng đứng nó lên (h. 1.1c). Nếu ta kéo hòn bi xuống phía dưới rồi buông tay, nó sẽ
dao động theo phương thẳng đứng. Đó cũng là một
con lắc lò xo. Tất cả những điều ta đã nói về
con lắc lò xo dao động theo phương nằm n
gang đều có thể áp dụng được cho
con lắc lò xo dao động theo phương thẳng đứng. Nhưng ở đây vị trí cân bằng không phải là điểm
ứng với lúc lò xo chưa bị giãn, mà là điểm
ứng với lúc lò xo đã giãn ra do
trọng lượng của hòn bi.